- 17/04/2019
- 3725
- TÓM TẮT TÌNH HÌNH KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN (Từ tháng 10/2018 đến hết tháng 03/2019)
- TÌNH HÌNH KHÍ TƯỢNG
Thời tiết từ tháng 10/2018 đến tháng 3/2019 khá thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh. Mùa mưa năm 2018 kết thúc phù hợp so với TBNN. Trong thời kỳ đã có 2 cơn bão và ATNĐ ảnh hưởng đến đất liền các tỉnh Nam Bộ và Nam Trung Bộ nên mưa trên địa bàn tỉnh diễn ra không đồng đều giữa các khu vực trong tỉnh (Chủ yếu mưa tập trung ở khu vực phía Đông tỉnh). Lượng mưa các khu vực phổ biến chỉ đạt từ 40 - 76% so với TBNN cùng kỳ, riêng khu vực phía Đông tỉnh đạt 101%.
Diễn biến các yếu tố Khí tượng Thuỷ văn cụ thể như sau:
- Nhiệt độ: Nền nhiệt độ từ tháng 10/2018 đến tháng 3/2019 phổ biến cao hơn TBNN từ 0,5 - 1,5oC.
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí phổ biến đạt xấp xỉ và thấp hơn TBNN, riêng khu vực trung tâm và đông bắc tỉnh các tháng 12/2018 và 1/2019 đạt xấp xỉ và cao hơn TBNN.
- Lượng bốc hơi: Thấp hơn TBNN. Tháng 10 cao hơn TBNN.
- Số giờ nắng: Phổ biến đạt cao hơn so với TBNN.
- Lượng mưa: Tháng 1/2019 lượng mưa cao hơn TBNN, các tháng còn lại xấp xỉ và thấp hơn TBNN.
1.2. TÌNH HÌNH THUỶ VĂN (từ tháng 10/2018 đến nửa đầu tháng 04/2019)
Tình hình mực nước và dòng chảy trên các sông, suối ở Đắk Lắk từ tháng 10/2018 đến nửa đầu tháng 04/2019 diễn biến như sau:
+ Tháng 10/2018: Mực nước trung bình tháng 10/2018 duy trì ở mức thấp.
So với mực nước TBNN cùng thời kỳ thấp hơn từ 3,00 - 3,50m. Lượng dòng
chảy phổ biến thấp hơn TBNN cùng thời kỳ từ 50 - 70%.
+ Tháng 11/2018: Mực nước trên các sông tăng mạnh vào nửa cuối tháng. Thời kỳ cuối tháng, tại trạm Giang Sơn trên sông Krông Ana xuất hiện 2 đợt lũ với biên độ lũ lên đạt 2,00 - 3,00m. Mực nước đỉnh lũ đạt 419,18m, thấp hơn nước báo động I là 1,82m. Lượng dòng chảy đạt xấp xỉ và tương đương so với TBNN cùng thời kỳ.
+ Tháng 12/2018: Mực nước trung bình tháng 12/2018 tiếp tục được tăng cao, trong tháng xuất hiện 2 đợt lũ trên các sông suối thuộc khu vực phía Đông và phía Nam tỉnh. Trên sông Krông Ana, tại trạm Giang Sơn xuất hiện 2 đợt lũ với biên độ dao động từ 3,50 - 4,50m, mực nước đỉnh lũ đạt 420,00m, thấp hơn mức báo động I là 1,00m. Lượng dòng chảy phổ biến thấp hơn TBNN cùng thời kỳ từ 20 - 40%.
+ Tháng 01/2019: Mực nước trung bình tháng 01/2019 tiếp tục duy trì ở mức cao. So với mực nước trung bình nhiều năm cùng thời kỳ đạt xấp xỉ và tương đương. Lượng dòng chảy đạt cao hơn TBNN cùng thời kỳ từ 70 -100%.
+ Tháng 02/2019: Mực nước trung bình tháng 02/2019 phổ biến dao động theo xu thế giảm. So với mực nước TBNN cùng thời kỳ thấp hơn từ 1,40 - 1,60m. Lượng dòng chảy thấp hơn TBNN cùng thời kỳ từ 10 – 20%.
+ Tháng 03/2019: Mực nước trung bình tháng 03/2019 phổ biến dao động theo xu thế giảm. So với mực nước TBNN cùng thời kỳ thấp hơn từ 1,40 - 1,70m. Lượng dòng chảy cao hơn TBNN cùng thời kỳ từ 20% – 30%.
+ Tháng 04/2019: Mực nước trung bình nửa đầu tháng 04/2019 phổ biến dao động theo xu thế giảm. So với mực nước TBNN cùng thời kỳ thấp hơn từ 1,40 - 1,70m. Lượng dòng chảy thấp hơn TBNN cùng thời kỳ từ 15% – 25%.
BẢNG TRỊ SỐ ĐẶC TRƯNG THUỶ VĂN TỪ THÁNG 10/2018
ĐẾN THÁNG 03/2019
Trạm |
Sông |
Trung bình |
So với TBNN |
Max |
Min |
||||
H |
Q |
H |
Q |
H |
Q |
H |
Q |
||
K.Buk |
K.Buk |
45172 |
4.85 |
-46 |
<47 |
45248 |
23 |
45121 |
0.297 |
G.Sơn |
K.Ana |
41644 |
64.7 |
-172 |
<32 |
42016 |
267 |
41474 |
11.7 |
Cầu 14 |
E.Krông |
30232 |
152 |
318 |
<39 |
30294 |
198 |
30097 |
97 |
B.Đôn |
Sêrêpôk |
16860 |
173 |
-42 |
<36 |
16990 |
388 |
16768 |
41.7 |
Đ.Xuyên |
K.Knô |
42531 |
138 |
-29 |
<43 |
42622 |
265 |
42315 |
10.5 |
2. DỰ BÁO TÌNH HÌNH KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN (Từ tháng 5 - 10/2019)
2.1 TÌNH HÌNH KHÍ TƯỢNG
Theo các kết quả dự báo mới nhất về hiện tượng ENSO cho thấy: nhiệt độ mặt nước biển khu vực NINO3.4 tiếp tục cao hơn so với TBNN. Theo đó, hiện tượng ENSO được dự báo sẽ duy trì trạng thái ElNino yếu từ nay đến khoảng tháng 7, tháng 8 năm 2019 với xác suất 60-70%, sau nhiệt độ mặt nước biển khu vực NINO3.4 có xu hướng giảm dần và ENSO có khả năng trở về trạng thái trung tính vào những tháng đầu năm 2020. Như vậy, có thể nhận định El Nino năm 2018 - 2019 có cường độ yếu và không kéo dài.
* Bão và ATNĐ: Mùa bão năm 2019 trên khu vực Biển Đông có xu hướng hoạt động muộn hơn so với TBNN.
* Nhiệt độ:
- Nền nhiệt độ trung bình các tháng từ tháng 5 đến tháng 6/2019 ở mức cao hơn so với TBNN từ 0,5 - 0,70C. Các tháng còn lại đạt xấp xỉ và cao hơn TBNN từ 0,1 - 0,40C.
* Lượng mưa:
Tổng lượng mưa mùa phổ biến xấp xỉ và thấp hơn một ít so với TBNN và cụ thể như sau:
- Tháng 5 ở mức thấp hơn, các tháng 6,7,10 xấp xỉ và thấp hơn s/v TBNN.
- Tháng có mưa nhiều tập trung vào tháng 8 và tháng 9.
- Mùa mưa có khả năng bắt đầu muộn hơn so với TBNN vào khoảng nửa đầu tháng 5/2019.
2.2 TÌNH HÌNH THUỶ VĂN
Mực nước các sông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ nửa cuối tháng 04 đến tháng 5 biến đổi chậm theo xu thế giảm nhẹ, lượng dòng chảy phổ biến thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 20 - 35%, trên các sông suối nhỏ và vừa có thể bị cạn kiệt hoặc dòng chảy không đáng kể, nguy cơ hạn hán, thiếu nước xảy ra một số nơi trong tháng 4 và tháng 5 tiếp theo. Tháng 6, dòng chảy trên các sông suối vẫn đạt rất thấp, tháng 7, 8, 9, 10 có xu hướng tăng dần, nhưng vẫn thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 20 - 40%.
Cảnh báo: Các huyện Ea Kar, Krông Bông, Krông Pắk, Lắk, Cư M’gar, Buôn Đôn, Ea Suóp và Krông Ana, Krông Buk, Buôn Hồ cần đề phòng hạn hán xảy ra trên diện rộng. Cấp độ rủi ro thiên tai do hạn hán từ cấp 1 đến cấp 2.
Trong thời kỳ cuối tháng 04 đến đầu tháng 5 các địa phương cần đề phòng với các hiện tượng dông, lốc sét nguy hiểm.
Bản tin dự báo khí tượng, thủy văn thời hạn mùa tiếp theo được phát hành vào ngày 16 tháng 06 năm 2019.
Đài Khí tượng Thủy văn tỉnh Đắk Lắk