Dự báo tình hình khí tượng thủy văn từ tháng 11/2018 đến tháng 4/2019
  • 07/11/2018
  • 1881

1.    TÓM TẮT TÌNH HÌNH KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN (Từ tháng 04 đến hết tháng 09/2018)
1.1.    TÌNH HÌNH KHÍ TƯỢNG

Thời tiết từ tháng 4 đến tháng 9 khá thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh. Mùa mưa năm 2018 bắt đầu sớm hơn TBNN. Vì vậy hạn hán và nắng nóng chỉ xảy ra cục bộ và không gay gắt. Từ cuối tháng 4 đến tháng 9 mưa trên địa bàn tỉnh diễn ra khá đều. Mặc dù vậy vào thời kỳ đầu mùa mưa các hiện tượng thời tiết nguy hiểm như dông, lốc, sét xảy ra làm chết và bị thương một số người cũng như làm hư hại một số công trình nhà cửa, cây trồng của nhân dân trong tỉnh.
Diễn biến các yếu tố Khí tượng Thuỷ văn cụ thể như sau:
-    Nhiệt độ: Nền nhiệt độ tháng 4 thấp hơn so với TBNN, từ tháng 5 đến tháng 9 cao hơn TBNN.
-    Độ ẩm: Độ ẩm không khí khu vực phía Đông và Nam thấp hơn, các khu vực khác biến động so với TBNN
-    Lượng bốc hơi: thấp hơn TBNN
-    Số giờ nắng: tháng 4 và tháng 9 cao hơn, các tháng còn lại thấp hơn TBNN 
-    Lượng mưa: Tháng 9 lượng mưa cao hơn TBNN, các tháng còn lại xấp xỉ và thấp hơn TBNN (tháng 6 và tháng 7 khu vực Đông Bắc cao hơn TBNN).
1.2.  TÌNH HÌNH THUỶ VĂN
    Mực nước và dòng chảy trên các sông, suối diễn biến như sau:
+ Tháng 4 và 5: Mực nước trung bình tháng 4 duy trì ở mức thấp, tháng 5 mực nước trên các sông, suối được nâng cao dần nhưng vẫn thấp hơn mực nước TBNN cùng thời kỳ từ 0,80 - 1,40m.
+ Tháng 6 và 7: Tình hình mực nước tháng 6 và 7 tiếp tục duy trì ở mức thấp. So với mực nước TBNN cùng thời kỳ thấp hơn từ 0,40-1,40m. Lượng dòng chảy phổ biến thấp hơn TBNN cùng thời kỳ từ 10 - 20%.
+ Tháng 8: Mực nước trung bình tháng 8 được nâng lên đáng kể so với tháng 7. Tuy nhiên, vẫn thấp hơn mực nước TBNN cùng thời kỳ từ 1,50 - 1,70m. Lượng dòng chảy phổ biến thấp hơn TBNN cùng thời kỳ từ 10 - 20%.
+ Tháng 9: Mực nước trung bình tháng 9 duy trì ở mức cao. Thời kỳ giữa tháng 9 xuất hiện một con lũ nhỏ ở các sông vùng đầu nguồn. Tại trạm Giang Sơn trên sông Krông Ana Biên độ lũ lên đạt 2,87m. Mực nước đỉnh lũ đạt 41846cm, thấp hơn mức báo động I: 2,54m. Lượng dòng chảy phổ biến đạt xấp xỉ và cao hơn một chút so với TBNN cùng thời kỳ.
+ Nửa đầu tháng 10: Mực nước trên các sông, suối nửa đầu tháng 10 có xu thể giảm, so với mực nước TBNN cùng thời kỳ thấp hơn từ 2,80 - 3,10m.  Lượng dòng chảy phổ biến thấp hơn TBNN cùng thời kỳ từ 50 – 60%.

BẢNG TRỊ SỐ ĐẶC TRƯNG THUỶ VĂN TỪ THÁNG 4 ĐẾN THÁNG 9  VỤ HÈ - THU NĂM 2018

Trạm

Sông

Trung bình

So với TBNN

Max

Min

H

Q

H

Q

H

Q

H

Q

K.Buk

K.Buk

45172

4,85

-40cm

<32%

45189

8,32

45115

0,173

G.Sơn

K.Ana

41583

41,6

-156cm

<16%

41846

153

41486

14,3

Cầu 14

E.Krông

30243

173

338cm

<22%

30308

401

30059

83,2

B.Đôn

Sêrêpôk

16873

193

-28cm

<26%

17188

762

16762

34,3

Đ.Xuyên

K.Knô

42531

138

-37cm

>35%

42706

432

42316

11,1


2.  DỰ BÁO TÌNH HÌNH KTTV VỤ HÈ THU NĂM 2018
(Từ tháng 11 - 2018 đến 04 - 2019)
2.1 TÌNH HÌNH KHÍ TƯỢNG
Theo các kết quả dự báo mới nhất về hiện tượng ENSO của các cơ quan dự báo khí hậu trên thế giới cho thấy xu hướng tăng nhanh của nhiệt độ mặt nước biển khu vực NINO3.4. Theo đó, hiện tượng ENSO được dự báo nhiều khả năng sẽ chuyển sang trạng thái El Nino từ tháng 11/2018 với xác suất xuất hiện vào khoảng 60-70%.
* Bão và ATNĐ: Dự báo từ nửa cuối tháng 10 đến hết năm 2018 còn có khả năng xuất hiện khoảng 2 - 3 cơn bão, ATNĐ và có khoảng 1 cơn ảnh hưởng đến đất liền nước ta, tập trung ở khu vực Trung Bộ. Những tháng cuối năm 2018 nhiều khả năng hoạt động của bão và ATNĐ trên vùng biển phía Nam Biển Đông không nhiều như năm 2016 và 2017.
* Nhiệt độ: 
- Nền nhiệt độ trung bình các tháng từ 11/2018 đến 04/2019 ở mức xấp xỉ và cao hơn so với TBNN từ 0,0 - 1,00C.
- Nhiệt độ tối thấp có khả năng xảy ra vào cuối tháng 1 đầu tháng 2 và ở mức 10,0 -13,00C. Nhiệt độ tối cao xuất hiện trong tháng 3 đến tháng 4 với giá trị từ 35,0 - 37,00C.
        * Lượng mưa:           
Tổng lượng mưa mùa phổ biến thấp hơn so với TBNN và cụ thể như sau:
        - Các tháng đầu mùa ở mức thấp hơn, cuối mùa xấp xỉ và thấp hơn TBNN.
- Tháng có mưa nhiều tập trung vào tháng 11/2018 và tháng 4/2019.
- Mùa mưa có khả năng kết thúc sớm hơn một ít so với TBNN vào tuần cuối tháng 10, riêng khu vực phía Đông vào nửa cuối tháng 11.
2.2 TÌNH HÌNH THUỶ VĂN
Mực nước trên các sông trong địa bàn tỉnh Đắk Lắk nửa cuối tháng 10 có xu thế giảm. Tháng 11, 12 khu vực phía Đông tỉnh khả năng xuất hiện 1 - 2 đợt lũ nhỏ, mực nước đỉnh lũ xấp xỉ và thấp hơn báo động I. Từ tháng 01 đến tháng 4 mực nước trên các sông giảm dần, lượng dòng chảy trên các sông thấp hơn TBNN từ 30 - 60%, một số nơi trên 60% so với nhiều năm cùng kỳ, trên các sông suối nhỏ dòng chảy khô cạn, tình hình khô hạn, thiếu nước có thể xảy ra nhiều nơi trong các tháng đầu năm 2019, cần có kế hoạch và biện pháp tiết kiệm nước, chống hạn trong mừa khô sắp tới.
Cảnh báo: Các huyện Ea Kar, Krông Bông, Krông Pắk, Lắk, Cư M’gar, Buôn Đôn, Ea Suóp và Krông Ana cần đề phòng hạn hán diện rộng. Mức độ hạn hán cao hơn TBNN và khả năng xấp xỉ mùa khô năm 2016.
Cấp độ rủi ro thiên tai do hạn hán từ cấp 1 đến cấp 2.
    Bản tin dự báo khí tượng, thủy văn thời hạn mùa tiếp theo được phát hành vào ngày 16 tháng 12 năm 2018. 
Tải file đính kèm.

Văn phòng Phòng chống thiên tai.

Thống kê truy cập

Đang truy cập 2
Tổng truy cập 2.670.703

Bản đồ hành chính

Liên kết website