- 17/10/2019
- 3644
1. TÓM TẮT TÌNH HÌNH KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN (Từ tháng 04 đến hết tháng 09/2019).
1.1. TÌNH HÌNH KHÍ TƯỢNG
Thời tiết từ tháng 04 đến tháng 09/2019 có những thuận lợi và khó khăn đan xen nhau gây ra thiệt hại nhất định cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong tỉnh.
Mùa mưa năm 2019 bắt đầu muộn hơn so với TBNN. Trong thời kỳ đã có hai cơn bão số 3, số 4 và 04 ATNĐ xuất hiện trên Biển Đông, trong đó cơn bão số 3(WIPHA) và số 4 (PODUL) và 1 ATNĐ ảnh hưởng đến đất liền các tỉnh Bắc Bộ và Trung Bộ nước ta.
Thời kỳ chuyển tiếp và đầu mùa mưa từ tháng 5 đến giữa tháng 6 đã xuất hiện một số hiện tượng thời tiết cực đoan như: Hạn hán cục bộ, dông, lốc sét cũng đã gây thiệt hại cho nhân dân xã Ea Rvê huyện Ea Suóp có 7 nhà bị hư hỏng.
Thời kỳ đầu tháng 8 đã xảy ra mưa lớn gây ngập lụt tại huyện Buôn Đôn, Ea Suóp, Cư M’gar và Tp.Buôn Ma Thuột gây thiệt hại nặng cho sản xuất của người dân.
Diễn biến các yếu tố Khí tượng cụ thể như sau:
- Nhiệt độ: Nền nhiệt độ từ tháng 04 đến tháng 09/2019 phổ biến cao hơn TBNN từ 0,5 - 1,5oC.
- Độ ẩm: Độ ẩm không khí phổ biến đạt xấp xỉ và thấp hơn TBNN. Tại Buôn Hồ tháng 8, 9 đạt cao hơn TBNN.
- Lượng bốc hơi: Thấp hơn TBNN. Riêng tại Lăk tháng 4, 5 đạt xấp xỉ và cao hơn TBNN.
- Số giờ nắng: Tháng 4 và tháng 9 phổ biến đạt cao hơn so với TBNN, tháng 6 đến tháng 8 thấp hơn, tháng 5 biến động.
- Lượng mưa: Thấp hơn TBNN (Riêng tháng 8 tại M’Đrăk và Buôn Hồ đạt cao hơn TBNN).
1.2. TÌNH HÌNH THUỶ VĂN (từ tháng 04/2019 đến nửa đầu tháng 10/2019)
Mực nước và dòng chảy trên các sông, suối ở Đắk Lắk từ tháng 04/2019 đến nửa đầu tháng 10/2019 diễn biến như sau:
+ Tháng 4 - 5/2019: Tháng 4 mực nước phổ biến dao động theo xu thế giảm, sau tăng vào tháng 5. So với mục nước TBNN cùng thời kỳ thấp hơn từ 1,50 - 2,00m. Lượng dòng chảy so với TBNN cùng thời kỳ thấp hơn từ 20 - 40%.
+ Tháng 6 - 7/2019: Mực nước phổ biến dao động theo xu thế giảm. So với mực nước TBNN cùng thời kỳ thấp hơn từ 1,50 - 2,00m. Lượng dòng chảy thấp hơn TBNN cùng thời kỳ từ 20 - 40%.
+ Tháng 8/2019: Mực nước phổ biến dao động theo xu thế tăng thời ở kỳ đầu, sau giảm vào thời kỳ giữa và cuối. Trên sông Krông Ana và sông Srê Pốk, trong thời kỳ đầu xuất hiện một đợt lũ lớn. Tại trạm Giang Sơn trên sông Krông Ana biên độ lũ đạt 4,30m; mực nước đỉnh lũ đạt 420,26m; thấp hơn BĐ I là 0,74m. Tại trạm Bản Đôn trên sông Srê Pôk biên độ lũ đạt 8,75m; mực nước đỉnh lũ đạt 176,56m; cao hơn BĐ III là 1,56m. So với mực nước TBNN cùng thời kỳ thấp hơn từ 0,60 - 0,80m. Lượng dòng chảy thấp hơn TBNN cùng thời kỳ từ 30 - 50%.
+ Tháng 9/2019: Mực nước phổ biến dao động theo xu thế tăng từ đầu tháng cho đến ngày 24, sau giảm cho đến cuối tháng. So với mực nước TBNN cùng thời kỳ thấp hơn từ 0,60 - 0,90m. Lượng dòng chảy thấp hơn TBNN cùng thời kỳ từ 20 - 40%.
+ Nửa đầu tháng 10/2019: Mực nước phổ biến dao động theo xu thế giảm. So với mực nước TBNN cùng thời kỳ thấp hơn từ 1,50 - 2,00m. Lượng dòng chảy thấp hơn TBNN cùng thời kỳ từ 10 - 30%.
BẢNG TRỊ SỐ ĐẶC TRƯNG THUỶ VĂN TỪ THÁNG 04/2019 ĐẾN THÁNG 9/2019
Trạm |
Sông |
Trung bình |
So với TBNN |
Max |
Min |
||||
H |
Q |
H |
Q |
H |
Q |
H |
Q |
||
K.Buk |
K.Buk |
45151 |
1,98 |
-61cm |
<72% |
45181 |
6,71 |
45120 |
0,273 |
G.Sơn |
K.Ana |
41597 |
46,7 |
-143cm |
<5% |
42026 |
276 |
41453 |
8,74 |
Cầu 14 |
E.Krông |
30240 |
156 |
335cm |
<29% |
30288 |
192 |
30122 |
107 |
B.Đôn |
Sêrêpôk |
16870 |
189 |
-31cm |
<27% |
17656 |
2260 |
16769 |
43,0 |
Đ.Xuyên |
K.Knô |
42439 |
30,4 |
-128cm |
<70% |
42612 |
248 |
42273 |
1,20 |
2. DỰ BÁO TÌNH HÌNH KHÍ TƯỢNG THỦY VĂN (Từ tháng 11/2019 - 04/2020)
2.1 TÌNH HÌNH KHÍ TƯỢNG
Theo các kết quả dự báo mới nhất về hiện tượng ENSO cho thấy: Nhiệt độ mặt nước biển khu vực NINO3.4 vẫn duy trì giá trị chuẩn sai từ 0,1 - 0,50C, trạng thái trung tính tiếp tục diễn ra trong các tháng cuối năm 2019 và đầu năm 2020 nhưng nghiêng về pha nóng.
* Bão và ATNĐ: Dự báo, từ nay đến cuối năm 2019 có khả năng mật độ bão hoạt động trên khu vực Biển Đông ở mức ít hơn TBNN (khoảng 3 - 5 cơn); trong đó có khoảng 1 - 2 cơn ảnh hưởng trực tiếp đến đất liền nước ta, trọng điểm là khu vực Trung Bộ và Nam Bộ. Cần đề phòng khả năng xuất hiện của những cơn bão mạnh và có quỹ đạo phức tạp.
* Nhiệt độ:
+ Nền nhiệt độ trung bình các tháng từ tháng 11/2019 đến 04/2020 đều phổ biến đạt xấp xỉ và cao hơn TBNN từ 0,0 - 0,50C.
+ Nhiệt độ thấp nhất dao động trong khoảng 13 - 150C, xảy ra vào cuối tháng 12/2019 đến đầu tháng 01/2020.
+ Nhiệt độ cao nhất dao động trong khoảng 34 - 360C, xảy ra vào tháng 03 đến 04/2020.
* Lượng mưa:
+ Tổng lượng mưa mùa phổ biến xấp xỉ và thấp hơn so với TBNN, trong đó tháng 11 biến động, các tháng còn lại xấp xỉ và thấp hơn TBNN.
+ Mưa nhiều tập trung ở khu vực phía Đông tỉnh.
+ Mùa mưa có khả năng kết thúc sớm hơn so với TBNN vào tuần cuối tháng 10 (Riêng khu vực phía Đông tỉnh mùa mưa kết thúc muộn hơn các khu vực khác khoảng 1,5 tháng).
2.2 TÌNH HÌNH THUỶ VĂN
Mực nước các sông trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk từ nửa cuối tháng 10 đến tháng 12: là thời kỳ những tháng cuối mùa lũ, vào tháng 11 đến đầu tháng 12 có khả năng xảy ra một đợt biến động mực nước, đỉnh lũ trên các sông trong tỉnh đạt xấp xỉ hoặc cao hơn báo động I (trạm Krông Buk thấp hơn báo động I).
Từ tháng 01 đến tháng 4, lượng dòng chảy trên các sông dảm dần, phổ biến thấp hơn TBNN cùng kỳ từ 30 - 40%, một số nơi thấp hơn trên 40%, trên các sông suối nhỏ và vừa có thể bị cạn kiệt, dòng chảy không đáng kể, nguy cơ hạn hán, thiếu nước xảy ra trên diện rộng.
Cảnh báo hạn hán diện rộng: Các huyện Ea Kar, Krông Bông, Krông Pắk, Lắk, TP.Buôn Ma Thuột, Cư M’gar, Buôn Đôn, Ea Suóp và Krông Ana, Krông Buk, Buôn Hồ.
Đài KTTV Đắk Lắk